Quyết định ban hành quy chế thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình
Lượt xem:
| UBND TỈNH NINH BÌNH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Số: 654/QĐ-SGDĐT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Ninh Bình, ngày 29 tháng 10 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành quy chế thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục và Đào tạo
GIÁM ĐỐC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2005, năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 21/2020/TT-BGDĐT ngày 31/7/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 04/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;
Căn cứ Quyết định số 39/2019/QĐ-UBND ngày 22/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc sửa đổi, bổ sung mộ số điều của Quy chế thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 04/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình;
Căn cứ Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 19/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Sở.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy chế thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, được áp dụng từ năm học 2021-2022 và thay thế Quyết định số 482/QĐ-SGDĐT ngày 08/10/2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định đánh giá, xếp loại thi đua ngành Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình.
Điều 3. Trưởng các phòng của Sở; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở; Hiệu trưởng các Trường Trung học phổ thông tư thục; Hiệu trưởng Trường Phổ thông thực hành sư phạm Tràng An; Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| Nơi nhận:
– Như điều 3; – Lãnh đạo Sở; – Ban Thi đua, Khen thưởng – Sở Nội vụ; – Công đoàn giáo dục tỉnh; – Lưu: VT, VP. THI. |
GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
Phan Thành Công |
QUY CHẾ
Thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình
(Ban hành kèm theo Quyết định số 654/QĐ-SGDĐT ngày 29/10/2021
của Sở Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này cụ thể hóa một số nội dung về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục tỉnh Ninh Bình, bao gồm: Tổ chức phát động phong trào thi đua; hình thức, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; thủ tục, hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; Hội đồng thi đua, khen thưởng, Hội đồng sáng kiến các cấp; quỹ thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Đối tượng thi đua gồm:
- a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; Văn phòng; Thanh tra thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi tắt là các phòng của Sở);
- b) Các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo;
- c) Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố;
- d) Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở;
đ) Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý;
- e) Các Trường Trung học phổ thông tư thục;
- f) Trường Phổ thông thực hành sư phạm Tràng An;
- g) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang làm việc hoặc đang trong thời gian tập sự; người làm hợp đồng không xác định thời hạn và hợp đồng từ 01 năm trở lên thuộc các tập thể quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, e, f nêu trên (gọi chung là công chức, viên chức, người lao động);
- Đối tượng khen thưởng bao gồm:
- a) Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2;
- b) Học sinh, học viên tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
- c) Các tập thể, cá nhân không công tác trong ngành Giáo dục nhưng có thành tích xuất sắc, công lao đóng góp phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
- Nguyên tắc về thi đua
– Tự nguyện, tự giác, công khai;
– Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
- Nguyên tắc về khen thưởng
– Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời, phù hợp với đối tượng, chức năng, nhiệm vụ được giao gắn với hiệu quả công việc;
– Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;
– Không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được;
– Khen thưởng phải kết hợp giữa động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
Điều 4. Căn cứ để xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng
- Căn cứ để xét danh hiệu thi đua
- a) Phong trào thi đua;
- b) Đăng ký tham gia thi đua;
- c) Thành tích thi đua;
- d) Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.
- Căn cứ để xét khen thưởng
- a) Tiêu chuẩn khen thưởng;
- b) Phạmvi, mức độ ảnh hưởng của thành tích;
- c) Trách nhiệm và hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích.
Điều 5. Danh hiệu thi đua
- Danh hiệu thi đua đối với cá nhângồm: “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.
- Danh hiệu thi đua đối với tập thểgồm: “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, “Cờ thi đua của Chính phủ”.
- Danh hiệu thi đua được xét tặng hằng năm vào cuối năm học.
Điều 6. Hình thức khen thưởng
- Huân chương;
- Huy chương;
- Danh hiệu vinh dựNhà nước;
- “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởngNhà nước”;
- Kỷ niệm chương“Vì sự nghiệp giáo dục”;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- 7. Bằng khencủa Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- 9. Giấy khencủa Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Hình thức khen thưởng được xét tặng khi kết thúc năm học, kết thúc một chuyên đề hoặc đợt thi đua, khen đột xuất, khen phục vụ nhiệm vụ chính trị.
Điều 7. Việc tổ chức kỳ thi, cuộc thi, hội thi, hội diễn, giải đấu
Việc tổ chức kỳ thi, cuộc thi, hội thi, hội diễn, giải đấu và đề ra các giải thưởng do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định trên cơ sở đề nghị của Ban tổ chức kỳ thi, cuộc thi, hội thi, hội diễn, giải đấu. Tùy tính chất, quy mô, nội dung của từng kỳ thi, cuộc thi, hội thi, hội diễn, giải đấu, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định hình thức khen thưởng phù hợp: Tặng giấy khen, giấy chứng nhận, huy chương hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
Điều 8. Quy định chung đối với việc xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
- Số lượng công chức, viên chức, người lao động được đề nghị xét tặng các hình thức khen thưởng của Bộ Giáo dục và Đào tạo đảm bảo không quá 1/3 là cán bộ quản lý; Khen thưởng của Sở Giáo dục và Đào tạo, của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với cá nhân phải đảm bảo tỷ lệ ít nhất 50% cá nhân được khen thưởng là công chức, viên chức, người lao động trực tiếp (không hưởng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý) trong tổng số cá nhân được đề nghị khen thưởng.
- Đối với khen thưởng của Sở Giáo dục và Đào tạo, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Ủy ban nhân dân tỉnh, tập thể, cá nhân được đề nghị xét khen thưởng phải có số phiếu đồng ý đạt tỷ lệ từ 70% trở lên trên tổng số thành viên tham gia Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các cấp, riêng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” đạt tỷ lệ từ 90% trở lên; đối với khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ đạt tỷ lệ từ 80% trở lên; đối với danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, khen thưởng của Chủ tịch nước đạt tỷ lệ từ 90% trở lên.
- Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua, tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua thường xuyên, đồng thời phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị. Chú trọng khen thưởng cá nhân là người trực tiếp giảng dạy và cá nhân có nhiều đổi mới, sáng tạo trong giảng dạy, công tác.
- Khen thưởng phải đảm bảo đầy đủ hồ sơ, điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định.
- Chỉ lấy kết quả khen thưởng theo năm học để làm căn cứ đề nghị cấp trên khen thưởng. Kết quả khen thưởng phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề hoặc đột xuất được ghi nhận và ưu tiên xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
- Thời gian xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đối với tập thể, cá nhân thuộc ngành giáo dục và đào tạo được xét sau khi kết thúc năm học.
- Tập thể, cá nhân trong năm đã được tặng thưởng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thì năm tiếp theo liền kề không xét tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trừ trường hợp khen thưởng đột xuất, khen thưởng theo chuyên đề.
- Hạ bậc thi đua hoặc không xét khen thưởng các tập thể, cá nhân, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu có tập thể hoặc cá nhân thuộc quyền quản lý vi phạm một trong các điểm sau: Kê khai không đúng thành tích; vi phạm đạo đức nhà giáo, đạo đức người học; vi phạm quy chế tuyển sinh, quy chế thi, dạy thêm, học thêm; thu chi sai quy định làm ảnh hưởng đến môi trường giáo dục của đơn vị, địa phương, của ngành.
- Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng tập thể, cá nhân đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
- Trên cơ sởkết quả bình xét khen thưởng của các Khối thi đua; của các đơn vị và đánh giá của các phòng của Sở,Hội đồng Thi đua, khen thưởng ngành sẽ xem xét, đánh giá, lựa chọn các tập thể, cá nhân xuất sắc tiêu biểu đề nghị các cấp khen thưởng.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA
Điều 9. Hình thức tổ chức thi đua
- Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hằng ngày, hằng tháng, hằng quý, hằng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.
- Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.
Điều 10. Phát động phong trào thi đua
- Hằng năm, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Công đoàn giáo dục tỉnh phát động phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề trong toàn ngành Giáo dục.
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở, các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục phối hợp với Chủ tịch Công đoàn cùng cấp căn cứ nội dung phong trào thi đua do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phát động và điều kiện, đặc điểm cụ thể của các cơ sở giáo dục, để xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề, tổ chức phát động phong trào thi đua đối với tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý.
Điều 11. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
- Tổ chức phong trào thi đua phải gắn với nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, có tính khả thi, có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền; nội dung bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm để đề ra chỉ tiêu, phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của tập thể, cá nhân.
- Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền về nội dung, ý nghĩa của đợt thi đua; phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hoá các hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.
- Thường xuyên theo dõi quá trình tổ chức thực hiện, chú trọng công tác chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, các phương tiện thông tin đại chúng trong việc phát hiện nhân tố mới, điển hình tiên tiến để tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng. Tăng cường phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm, cách làm hay, hiệu quả để mọi người học tập. Việc phát hiện, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến là nhiệm vụ trọng tâm trong tổ chức các phong trào thi đua.
- Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua phải đánh giá đúng kết quả, hiệu quả, ý nghĩa, tác dụng, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm trong tổ chức các phong trào thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả phải dân chủ, khách quan, công khai, gắn với hiệu quả công việc để lựa chọn, khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.
Điều 12. Đăng ký danh hiệu thi đua (đối với thi đua thường xuyên)
- Thủ trưởng các phòng của Sở, các đơn vị trực thuộc Sở tổ chức cho tập thể, cá nhân đăng ký thi đua; Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố đăng ký thi đua cho tập thể Phòng và gửi bản tổng hợp đăng ký thi đua của tập thể, cá nhân về Sở Giáo dục và Đào tạo (qua Văn phòng Sở) trước ngày 15 tháng 10 hằng năm.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố tổ chức, hướng dẫn cho tập thể, cá nhân các đơn vị trực thuộc Phòng đăng ký thi đua; tổng hợp đăng ký thi đua gửi Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp huyện.
- Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố tổ chức, hướng dẫn cho tập thể, cá nhân đăng ký thi đua và gửi Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp huyện.
- Các Trường Trung học phổ thông tư thục; Trường Phổ thông thực hành sư phạm Tràng An tổ chức, hướng dẫn cho tập thể, cá nhân đăng ký thi đua và gửi về Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của cơ quan quản lý trực tiếp.
Điều 13. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành Giáo dục, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng; quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục tỉnh Ninh Bình.
- Các cơ quan, đơn vị, các cơ sở giáo dục căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch công tác hằng năm và dài hạn về công tác thi đua, khen thưởng để tham mưu, đề xuất với lãnh đạo Sở, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, các cơ sở giáo dục về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; tổ chức, kiểm tra các phong trào thi đua, công tác khen thưởng; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng điển hình tiên tiến, đề xuất khen thưởng, kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các cơ sở giáo dục chủ động phối hợp với tổ chức đoàn thể cùng cấp chỉ đạo, tổ chức phát động, duy trì thường xuyên các phong trào thi đua trong phạm vi quản lý; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
- Ban biên tập trang thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo, của các cơ quan, đơn vị trong ngành có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong các phong trào thi đua; đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng trong ngành.
Điều 14. Nội dung và cách đánh giá tập thể thuộc các Khối thi đua
Trên cơ sở kết quả bình xét khen thưởng của các Khối thi đua; của các đơn vị và đánh giá của các phòng của Sở, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành sẽ xem xét, đánh giá, lựa chọn các tập thể, cá nhân xuất sắc tiêu biểu đề nghị các cấp khen thưởng vào cuối mỗi năm học, cụ thể:
- Các Khối thi đua
– Khối I, gồm 15 Trường Trung học phổ thông: Nho Quan A, Nho Quan B, Nho Quan C, Dân tộc nội trú, Gia Viễn A, Gia Viễn B, Gia Viễn C, Hoa Lư A, Trương Hán Siêu, chuyên Lương Văn Tụy, Đinh Tiên Hoàng, Trần Hưng Đạo, Ninh Bình – Bạc Liêu, Nguyễn Công Trứ, Phổ thông thực hành sư phạm Tràng An.
– Khối II, gồm 12 Trường Trung học phổ thông: Yên Khánh A, Yên Khánh B, Vũ Duy Thanh, Kim Sơn A, Kim Sơn B, Kim Sơn C, Bình Minh, Yên Mô A, Yên Mô B, Tạ Uyên, Nguyễn Huệ, Ngô Thì Nhậm.
– Khối III, gồm 8 Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố.
– Khối IV, gồm 7 Trung tâm: Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố.
– Khối V, gồm: 09 phòng của Sở và Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Tin học và Ngoại ngữ tỉnh.
- Đánh giá trên các lĩnh vực, chỉ tiêu công tác
Có 10 chỉ tiêu, lĩnh vực công tác được đánh giá gồm:
| TT | Tên chỉ tiêu, lĩnh vực công tác | Kí hiệu | Đơn vị đánh giá |
| 1 | Giáo dục mầm non | GDMN | Phòng Giáo dục mầm non |
| 2 | Giáo dục tiểu học | GDTH | Phòng Giáo dục tiểu học |
| 3 | Giáo dục trung học | GDTrH | Phòng Giáo dục trung học |
| 4 | Công tác ngoại khóa, y tế trường học; Giáo dục thường xuyên | CTTT-GDTX | Phòng Chính trị, tư tưởng – Giáo dục thường xuyên |
| 5 | Công tác thi và kiểm định chất lượng giáo dục | QLCL | Phòng Quản lý chất lượng |
| 6 | Công tác kế hoạch, tài chính, xây dựng cơ sở vật chất và xã hội hóa giáo dục | KHTC | Phòng Kế hoạch – Tài chính |
| 7 | Công tác tổ chức, cán bộ | TCCB | Phòng Tổ chức cán bộ |
| 8 | Công tác thanh tra | TTr | Thanh tra Sở |
| 9 | Công tác tổng hợp; Thi đua, khen thưởng; Nghiên cứu khoa học, sáng kiến; Ứng dụng công nghệ thông tin | VP | Văn phòng Sở |
| 10 | Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua | CĐN | Công đoàn giáo dục tỉnh |
Hằng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ ban hành hướng dẫn chấm điểm các chỉ tiêu, lĩnh vực công tác trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Điểm đánh giá thi đua
- a) Mỗi chỉ tiêu, lĩnh vực công tác được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10 và được làm tròn đến 0,1.
- b) Điểm được nhân hệ số, quy định như sau:
| Khối thi đua | Thành phần trong khối | Hệ số 1 | Hệ số 2 | Hệ số 3 | Tổng hệ số |
| I | Các trường THPT Khối I | CTTT-GDTX, KHTC, TCCB, TTr, VP, CĐN | QLCL | GDTrH | 11 |
| II | Các trường THPT Khối II | CTTT-GDTX, KHTC, TCCB, TTr, VP, CĐN | QLCL | GDTrH | 11 |
| III | Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố | KHTC, TCCB, TTr, VP, CĐN | QLCL, CTTT-GDTX | GDMN, GDTH, GDTrH | 18 |
| IV | Các Trung tâm GDNN-GDTX | VP, GDTrH | QLCL | CTTT-GDTX | 7 |
| V | 09 phòng của Sở và Trung tâm GDTX, Tin học và Ngoại ngữ tỉnh | KHTC, TCCB, TTr, VP, CĐN | QLCL, GDTrH | CTTT-GDTX | 12 |
Riêng, các phòng của Sở, căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ của phòng theo sự phân công của Giám đốc Sở, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành sẽ xem xét đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng; đối với các Trường Trung học phổ thông tư thục, Trường Phổ thông thực hành sư phạm Tràng An kết quả đánh giá Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành là căn cứ để cơ quan quản lý trực tiếp đơn vị (là cơ quan quản lý về tổ chức và quỹ lương) xem xét đánh giá, đề nghị khen thưởng theo quy định.
- c) Điểm khó khăn
Những đơn vị có điều kiện địa lí tự nhiên, kinh tế xã hội, đội ngũ, cơ sở vật chất có nhiều khó khăn so với các đơn vị khác trong cùng khối thi đua được cộng thêm điểm, gọi chung là điểm khó khăn. Khi điều kiện khó khăn của đơn vị thay đổi thì điểm khó khăn cũng thay đổi theo.
Điểm khó khăn không nhân hệ số. Mức điểm khó khăn được cộng không quá 05 điểm đối với Khối I, II; không quá 09 điểm đối với Khối III; không quá 03 điểm đối với Khối IV. Không cộng điểm khó khăn đối với Khối V.
Căn cứ tình hình năm học, trước khi Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành họp bình xét thi đua, Phòng Giáo dục trung học chủ trì đề xuất điểm khó khăn đối với các đơn vị thuộc Khối I, II; Văn phòng Sở chủ trì đề xuất điểm khó khăn đối với các đơn vị thuộc Khối III; Phòng Chính trị, tư tưởng – Giáo dục thường xuyên chủ trì đề xuất điểm khó khăn đối với các đơn vị thuộc Khối IV để Hội đồng xem xét quyết định.
- d) Điểm khuyến khích
Điểm khuyến khích được áp dụng cho các trường hợp sau:
– Có nhiều nỗ lực vượt khó khăn, bứt phá mạnh mẽ, có nhiều giải pháp mới, sáng tạo trong công tác.
– Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học vượt mức chỉ tiêu thi đua.
Điểm khuyến khích không nhân hệ số, một đơn vị có thể được cộng điểm khuyến khích của nhiều chỉ tiêu, lĩnh vực công tác. Mức điểm khuyến khích cao nhất cho mỗi chỉ tiêu, lĩnh vực công tác là 0,5 điểm do các phòng của Sở và Công đoàn giáo dục tỉnh đề xuất với Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành.
- e) Điểm đánh giá
Tổng điểm = Điểm mỗi chỉ tiêu, lĩnh vực công tác đã nhân hệ số + điểm khó khăn + điểm thưởng
- Xếp loại thi đua đơn vị
- a) Đối với các Phòng Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ vào tổng điểm, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành đánh giá, xếp loại đơn vị một trong các mức: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học; hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học; hoàn thành nhiệm vụ năm học; không hoàn thành nhiệm vụ năm học.
Căn cứ vào đăng ký thi đua từ đầu năm học; biên bản tổng kết, bình xét, xếp loại thi đua của Khối thi đua; tổng điểm và số lĩnh vực công tác được xếp thứ nhất hoặc có sự tiến bộ vượt bậc về thứ hạng xếp loại so với năm học trước do các phòng của Sở đánh giá, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành xét chọn đơn vị tiêu biểu trong số các đơn vị Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học đề nghị cấp có thẩm quyền tặng Cờ thi đua xuất sắc.
- b) Đối với các đơn vị trực thuộc Sở
Căn cứ vào tổng điểm, Hội đồng Thi đua, khen thưởng ngành đánh giá, xếp loại đơn vị trong cùng Khối thi đua theo thứ tự tổng điểm từ cao đến thấp.
Căn cứ vào đăng ký thi đua từ đầu năm học; biên bản tổng kết, bình xét, xếp loại thi đua của Khối thi đua; tổng điểm và số lĩnh vực công tác được xếp thứ nhất hoặc có sự tiến bộ vượt bậc về thứ hạng xếp loại so với năm học trước do các phòng của Sở đánh giá, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành xét chọn đề nghị cấp có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua hay hình thức khen thưởng cho các tập thể.
Riêng đối với Trường Trung học phổ thông chuyên Lương Văn Tụy, ngoài các nội dung được đánh giá, xếp loại theo các quy định đối với Trường Trung học phổ thông, nhà trường còn được đánh giá theo kết quả công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, cụ thể: Đội tuyển học sinh tham gia thi chọn học sinh giỏi Quốc gia (gồm học sinh của trường và học sinh các Trường Trung học phổ thông trong tỉnh được nhà trường bồi dưỡng, tập huấn) có tỷ lệ học sinh đạt giải từ 60% trở lên, trong đó có ít nhất 70% đạt từ giải Ba trở lên, có học sinh đạt giải Nhất, mỗi đội tuyển đều có ít nhất 1 giải Nhì; có học sinh đoạt giải Olympic khu vực, Olympic Quốc tế là căn cứ xem xét xếp loại tập thể lao động xuất sắc hoặc tặng Cờ thi đua xuất sắc.
- c) Đối với Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành sẽ phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội để chấm điểm, đề nghị khen thưởng theo các hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- d) Đối với các Trường Trung học phổ thông tư thục
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành chấm điểm, đánh giá, xếp loại đơn vị để làm cơ sở đề xuất tặng Giấy khen của Giám đốc Sở, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho tập thể.
Điều 15. Tổ chức và hoạt động của Khối thi đua
- Tổ chức và hoạt động Khối thi đua các phòng của Sở; các đơn vị trực thuộc Sở; Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố: Thực hiện theo Quyết định số 414/QĐ-SGDĐT ngày 13/6/2017,Quyết định số 570/QĐ-SGDĐT ngày 13/9/2017, Quyết định số 470/QĐ-SGDĐT ngày 15/8/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc thành lập Khối thi đua các phòng thuộc Sở; Khối thi đua các Trường Trung học phổ thông; Khối thi đua đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố; Hướng dẫn số 61/HD-SGDĐT ngày 21/8/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc tổ chức hoạt động và bình xét thi đua của Khối các trường Trung học phổ thông, các Phòng Giáo dục và Đào tạo.
- Tổ chức và hoạt động Khối thi đua cấp Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên: Thực hiện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Khối thi đua hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, đoàn kết, hợp tác cùng phát triển, có nhiệm vụ phối kết hợp tổ chức phong trào thi đua, xây dựng nhân rộng điển hình tiên tiến, bình chọn suy tôn đơn vị dẫn đầu trình Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành xét, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Chính phủ tặng Cờ thi đua.
Chương III
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 16. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
- Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 6, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013 và Điều 10 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể:
- a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt kết quả cao;
- b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
- c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
- d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
- Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
- Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
- Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).
- Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định và được cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận.
- Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Điều 17. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được xét tặng hằng năm cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
- Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc giải pháp công tác hoặc áp dụng quy trình mới để cải cách thủ tục hành chính, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác của cơ quan, đơn vị được Hội đồng sáng kiến cấp có thẩm quyền công nhận hoặc chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở đã nghiệm thu được áp dụng.
Kết quả xếp loại thi đua của đơn vị là căn cứ xếp loại danh hiệu thi đua của thủ trưởng đơn vị; trường hợp đơn vị không đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trở lên, thủ trưởng đơn vị sẽ không được công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”. Kết quả xếp loại thi đua của đơn vị còn là căn cứ để xác định tỷ lệ đạt Chiến sỹ thi đua cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị đó, cụ thể:
– Đối với tập thể Lao động xuất sắc trở lên: Tỷ lệ danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
– Đối với tập thể Lao động tiên tiến: Tỷ lệ danh hiệu ”Chiến sỹ thi đua cơ sở” không quá 10% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
– Đối với tập thể không tiên tiến: Tỷ lệ danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” không quá 5% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Điều 18. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”
- Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” được đề nghị xét tặng cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 22 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003; Khoản 2, Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 6 Thông tư số 12/2019/TT-BNV của Bộ Nội vụ, cụ thể:
– Cá nhân có thành tích nổi trội, tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
– Trong thời gian đó có sáng kiến hoặc đề tài nghiên cứu khoa học được áp dụng trong thực tiễn đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh.
- Việc công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” phải được Hội đồng công nhận sáng kiến tỉnh Ninh Bình xem xét, đánh giá và công nhận.
Điều 19. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được đề nghị xét tặng cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013; Khoản 1, Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 6 Thông tư số 12/2019/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Điều 20. Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”
- Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” được xét tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
- b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
- c) Có trên 50% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm.
Điều 21. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”
Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
- b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
- c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
- d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 22. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
- Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- a) Đạt các tiêu chuẩn của “Tập thể Lao động xuất sắc”, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của ngành;
- b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong ngành học tập;
- c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;
- d) Được các đơn vị trong khối suy tôn, đồng thời được Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành đánh giá là đơn vị tiêu biểu dẫn đầu trong số các tập thể Lao động xuất sắc.
- Số lượng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh cho các Khối thi đua được phân bổ theo quy định tại Khoản 1, Điều 14, cụ thể như sau:
| TT | Khối thi đua | Số lượng cờ |
| 1 | Khối I | 1 |
| 2 | Khối II | 1 |
| 3 | Khối III | 1 |
| 4 | Khối IV | 1 |
| 5 | Khối V | 1 |
Điều 23. Cờ thi đua của Chính phủ
- Danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ được xét tặng hằng năm cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu trong số các tập thể đạt tiêu chuẩn Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 25 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003; Khoản 7, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013; Khoản 1, Điều 11 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
- Số lượng Cờ thi đua của Chính phủ được phân bổ như sau:
– Khối thi đua các Trường Trung học phổ thông: 01 Cờ;
– Khối thi đua Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố: 01 Cờ.
Chương IV
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 24. Các loại hình khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ. Riêng loại hình khen thưởng thành tích đặc biệt xuất sắc sẽ thực hiện việc khen thưởng đối với các trường hợp cụ thể như sau:
- Gương người tốt, việc tốt tiêu biểu toàn tỉnh;
- Đóng góp lớn cho hoạt động xã hội từ thiện;
- Đạt giải cao trong các kỳ thi, cuộc thi, hội thi, hội diễn, giải đấu;
- Giúp các địa phương khắc phục thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn, … hiệu quả.
Điều 25. Điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng
Tiêu chuẩn khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ và đảm bảo áp dụng phù hợp với từng mức hạng, từng loại thành tích tương xứng với kết quả đạt được trong phong trào thi đua, tương xứng với mức độ công lao đóng góp, cống hiến cho sự nghiệp chung của đất nước, của địa phương, của ngành; thành tích đạt được nhiều, công lao đóng góp lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng thì mức hạng khen thưởng cao, không nhất thiết phải theo tuần tự có hình thức khen thưởng mức thấp mới khen thưởng mức cao; không cộng dồn thành tích đã khen lần trước để nâng mức khen lần sau.
Điều 26. Giấy khen của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
- Giấy khen để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
– Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
– Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
– Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
– Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
- Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
– Hoàn thành tốt nhiệm vụ theo vị trí việc làm, nghĩa vụ công dân;
– Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
– Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Riêng đối với cán bộ quản lý (người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu của cơ quan, đơn vị) chỉ được xét khen thưởng khi năm học được đề nghị khen, tập thể phụ trách phải đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” trở lên.
- Quy định số lượng khen thưởng cá nhân theo năm học
- a) Đối với các phòng của Sở; Các đơn vị trực thuộc Sở; Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố
Căn cứ vào đề nghị của các đơn vị, căn cứ thành tích đạt được của các cá nhân trong năm học, Giám đốc Sở sẽ quyết định số lượng khen thưởng.
- b) Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố
Số lượng đề nghị xét tặng Giấy khen của Giám đốc Sở không quá 4 tập thể và 4 cá nhân / 1 huyện, thành phố (mỗi cấp học 1 tập thể, 1 cá nhân).
Cá nhân được Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp dưới đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng nhưng không được Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp trên lựa chọn, đề nghị thì được Giám đốc Sở tặng Giấy khen.
- Các trường hợp khen thưởng khác do Giám đốc Sở quyết định.
Điều 27. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng thành tích thường xuyên
- Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh phát động hằng năm;
- b) Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
- Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
- a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
- b) Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, điều hành, dạy học, giải quyết các thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc; tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật đối với mọi thành viên trong tập thể.
Điều 28. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng thành tích chuyên đề
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể, cá nhân có thành tích theo chuyên đề thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 04/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
Điều 29. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để tặng cho cá nhân có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc được bình xét trong thực hiện phong trào thi đua do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động;
- b) Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở;
- c) Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc có nghĩa cử cao đẹp, hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của nhà nước, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa, dịch bệnh, đấu tranh với những hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội, có tác dụng nêu gương và được địa phương, đơn vị ghi nhận, tôn vinh;
- d) Có thành tích xuất sắc trong học tập, rèn luyện, khởi nghiệp; có sáng kiến, giải pháp trong nghiên cứu khoa học; vượt khó, vươn lên học giỏi; tham gia có hiệu quả các hoạt động tình nguyện, thiện nguyện vì cộng đồng được cơ quan quản lý trực tiếp xác nhận;
đ) Có nhiều đóng góp, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho ngành Giáo dục, được cơ quan quản lý trực tiếp và đơn vị thụ hưởng xác nhận;
- e) Có thời gian công tác từ 05 năm trở lên; có thành tích xuất sắc, đóng góp cho sự phát triển của đơn vị được ghi nhận nhân dịp thành lập vào năm tròn.
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong thực hiện phong trào thi đua do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động;
- b) Có thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc có thành tích xuất sắc trong việc cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của nhà nước, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa, dịch bệnh ở đơn vị, địa phương;
- c) Có nhiều đóng góp, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho ngành Giáo dục, được cơ quan quản lý cấp trên và đơn vị thụ hưởng xác nhận;
- d) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong quá trình xây dựng và phát triển của đơn vị, nhân dịp ngày thành lập vào năm tròn.
Điều 30. Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Giáo dục
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” (Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng một lần cho cá nhân trong và ngoài ngành Giáo dục được cơ quan quản lý trực tiếp xác nhận và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Cá nhân trong ngành Giáo dục
- a) Có thời gian công tác trong ngành Giáo dục đủ 20 năm trở lên. Trường hợp cá nhân đang công tác được cử đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, sau đó tiếp tục nhận công tác trong ngành Giáo dục thì thời gian đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác trong ngành Giáo dục để xét tặng Kỷ niệm chương. Cá nhân có đủ thời gian công tác nhưng bị kỷ luật từ mức khiển trách đến dưới mức buộc thôi việc, chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau 02 năm, tính từ thời điểm có quyết định xóa kỷ luật, thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương;
- b) Cá nhân đang công tác tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, các huyện nghèo được áp dụng hưởng chính sách như quy định đối với vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được xét tặng sớm hơn so với thời gian quy định tại điểm a khoản này là 05 năm;
- Cá nhân ngoài ngành Giáo dục
- a) Đã đảm nhiệm chức vụ quản lý đủ một nhiệm kỳ (60 tháng) trở lên, có nhiều đóng góp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, góp phần vào sự phát triển của ngành Giáo dục
- b) Có nhiều đóng góp xây dựng, ủng hộ tài chính, hiện vật cho sự phát triển ngành Giáo dục được đơn vị thụ hưởng xác nhận.
- Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có đóng góp tích cực vào việc xây dựng, phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Việt Nam, tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Giáo dục Việt Nam với các nước và các tổ chức quốc tế.
- Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương về Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 20/4 hằng năm.
Điều 31. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ để tặng cho tập thể, cá nhân được quy định tại Điều 38 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể:
- “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua, Khen thưởng trung ương hoặc bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương phát động khi sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;
- b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
- c) Đã được tặng Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
- “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua, Khen thưởng trung ương hoặc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương phát động khi sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;
- b) Lập được thành tích đột xuất, thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
- c) Đã được tặng Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc có 02 lần được tặng Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 32. Khen thưởng cấp Nhà nước
Khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 04/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
Chương V
THẨM QUYỀN KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG;
HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 33. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
- Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng Huân chương, Huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự Nhà nước.
- Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, Bằng khen của Chính phủ.
- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định tặng thưởng Bằng khen của Bộ.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”; Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng thưởng danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và Giấy khen của Giám đốc Sở.
Điều 34. Tổ chức trao thưởng
Tổ chức trao thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 04/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
Điều 35. Thẩm định, xét khen thưởng
- Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành tham mưu Giám đốc Sở khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị cấp có thẩm quyền tặng thưởng Huân chương, Huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Cờ thi đua của Chính phủ”, Bằng khen của Chính phủ, “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng thưởng Bằng khen.
- Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các đơn vị trực thuộc Sở; Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố tham mưu với thủ trưởng đơn vị khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng.
- Văn phòng Sở Giáo dục và Đào tạo – bộ phận thường trực của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành:
- a) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ khen thưởng,tham mưu Giám đốc Sở khen thưởng thuộc thẩm quyền;
- b)Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, thành tích khen thưởng cấp tỉnh, cấp Bộ, cấp Nhà nước,tham mưu Giám đốc Sở đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng;
- c) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, thành tích khen thưởng các cấptham mưu Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 36. Quy định chung về thủ tục và tuyến trình khen thưởng
- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo trình cấp có thẩm quyền (qua Ban Thi đua, Khen thưởng – Sở Nội vụ) xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh cho tập thể, cá nhân thuộc các phòng của Sở, các đơn vị trực thuộc Sở; tập thể Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố; hiệp y với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh cho tập thể các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên.
- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo trình Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng thưởng Bằng khen, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” cho tập thể, cá nhân thuộc Công đoàn Giáo dục tỉnh; các phòng của Sở; các đơn vị trực thuộc Sở; các trường: Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông tư thục; Phòng Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố;Trường Phổ thông thực hành sư phạm Tràng An.
- Thủ trưởng các phòng của Sở, các đơn vị trực thuộc Sở trình Giám đốc Sở (qua Văn phòng Sở) xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc Sở hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp tỉnh, cấp Bộ, cấp nhà nước.
- Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố trình Giám đốc Sở xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc Sở hoặc trình đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” cho các đối tượng quy định tại điểm c), d), g) Khoản 1, Điều 2 của Quy chế này.
- Giám đốc Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố; các Trung học phổ thông tư thục;Trường Phổ thông thực hành sư phạm Tràng Antrình Giám đốc Sở xét tặng hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc Sở hoặc trình đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” cho các đối tượng quy định tại điểm đ), e), f), g) Khoản 1, Điều 2 của Quy chế này.
Điều 37. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng
- Hồ sơ nộp về Sở Giáo dục và Đào tạo
– Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng (danh sách được sắp xếp theo thứ tự thành tích từ cao xuống thấp) – theo Mẫu 1;
– Biên bản họp Hội đồng Thi đua, Khen thưởng – theo Mẫu 2;
– Tóm tắt trích ngang thành tích của tập thể, cá nhân – theo Mẫu 3;
– Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân (yêu cầu báo cáo kèm các minh chứng được đóng quyển, đóng dấu giáp lai phần báo cáo thành tích, theo mẫu đã quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP).
- Số lượng hồ sơ
– Số lượng Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng: 01 bản;
– Số lượng Biên bản họp Hội đồng Thi đua, Khen thưởng: 01 bản;
– Số lượng Tóm tắt trích ngang thành tích của tập thể, cá nhân: 01 bản;
– Số lượng Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng cấp Bộ và thuộc thẩm quyền của Sở Giáo dục và Đào tạo: 02 bản.
– Số lượng Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng cấp tỉnh, cấp nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 14 Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 04/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
Bộ hồ sơ đề nghị khen thưởng phải kèm theo file điện tử gửi về Văn phòng Sở theo địa chỉ thư điện tử phongcntt.soninhbinh@moet.edu.vn.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về hồ sơ, thủ tục, quy trình và tính chính xác thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Thời gian trình khen thưởng
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo năm học của các Khối thi đua; các phòng của Sở; các đơn vị trực thuộc Sở; Phòng Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố gửi về Văn phòng Sở trước ngày 05 tháng 6 hằng năm.
- Hồ sơ khen thưởng theo chuyên đề, theo đợt (sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, cuộc vận động, …) gửi về Văn phòng Sở trước ngày tổ chức ít nhất 15 ngày làm việc. Trường hợp khen thưởng đột xuất, ngay sau khi tập thể, cá nhân lập thành tích, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trình Giám đốc Sở xét, quyết định khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng.
- Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”: Tờ trình kèm theo danh sách(Mẫu 4), tóm tắt thành tích cá nhân(Mẫu 5, Mẫu 6) gửi về Văn phòng Sở trước ngày 20 tháng 4 hằng năm.
Điều 39. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
Các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định hiện hành.
Chương VI
HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG;
HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CÁC CẤP
Điều 40. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành Giáo dục tỉnh
- Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành Giáo dục tỉnh do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thành lập, thực hiện chức năng tư vấn, giúp Giám đốc về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục.
- Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành Giáo dục tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
- a) Giúp Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức, phát động, hướng dẫn, chỉ đạo triển khai thực hiện nhằm phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, đúng hướng, có hiệu quả các phong trào thi đua, các cuộc vận động do Đảng, Nhà nước và Ngành phát động; nhân rộng điển hình tiên tiến có nhiều đổi mới, sáng tạo trong dạy và học, gương người tốt, việc tốt trong toàn ngành.
- b) Xét chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua của ngành Giáo dục trình Giám đốc quyết định công nhận, tặng thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền hoặc trình các cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng.
- c) Xem xét, đề xuất tham mưu với Giám đốc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục; xem xét trình Giám đốc quyết định thu hồi hoặc đề nghị các cấp có thẩm quyền thu hồi quyết định khen thưởng đối với các trường hợp phát hiện có vi phạm các quy định về thi đua, khen thưởng.
- Thành phần Hội đồng gồm:
- a) Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
- b) Phó Chủ tịch Hội đồng:
– Phó Giám đốc phụ trách Văn phòng là Phó Chủ tịch Thường trực;
– Chủ tịch Công đoàn Giáo dục tỉnh.
- c) Ủy viên thường trực Hội đồng: Chánh Văn phòng Sở Giáo dục và Đào tạo.
- d) Các ủy viên Hội đồng: Các Phó Giám đốc, Trưởng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành Giáo dục tỉnh hoạt động theo quy chế do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định ban hành.
Điều 41. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các đơn vị trực thuộc Sở
- Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các đơn vị trực thuộc Sở do Thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập.
- Hội đồng có chức năng nhiệm vụ:
– Giúp Thủ trưởng đơn vị tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua, đảm bảo cho phong trào phát triển đúng hướng, có hiệu quả;
– Xét chọn những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua của đơn vị, trình cấp có thẩm quyền xét công nhận các danh hiệu thi đua và khen thưởng; tổng kết, nhân rộng các điển hình tiên tiến qua các phong trào thi đua.
- Thành phần:
– Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng đơn vị;
– Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Thủ trưởng, Chủ tịch Công đoàn đơn vị;
– Các ủy viên: Trưởng các bộ phận, các tổ chuyên môn, đại diện cấp uỷ, đoàn thể (nếu có) và các uỷ viên khác do Thủ trưởng đơn vị quyết định;
– Ủy viên kiêm thư ký: Thư ký Hội đồng trường.
- Số lượng thành viên Hội đồng không quá 11 người.
Điều 42. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành Giáo dục cấp huyện; Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố; các Trường Trung học phổ thông tư thục; Trường Phổ thông thực hành sư phạm Tràng An
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành Giáo dục cấp huyện; Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố; các Trường Trung học phổ thông tư thục; Trường Phổ thông thực hành sư phạm Tràng An được thành lập và hoạt động theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý trực tiếp đơn vị.
Điều 43. Sáng kiến, công nhận sáng kiến
- Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao chất lượng dạy và học, hiệu quả quản lý giáo dục. Kết quả đánh giá của Hội đồng sáng kiến các cấp là cơ sở để Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cùng cấp xét, đề nghị công nhận danh hiệu thi đua cho các cá nhân.
- Sáng kiến được cấp ngành công nhận khi đáp ứng các điều kiện sau đây: Có tính mới; đã được áp dụng hoặc áp dụng thử và mang lại hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả xã hội đối với cơ sở; không trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội, không thuộc đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến.
- Thẩm quyền công nhận sáng kiến
- a) Hội đồng sáng kiến cấp ngành xét, công nhận đối với sáng kiến đã được Hội đồng sáng kiến các đơn vị trực thuộc nghiệm thu, đánh giá loại đạt trở lên và đã áp dụng tại cơ quan, đơn vị thuộc ngành Giáo dục tỉnh.
- b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong ngành có trách nhiệm tổ chức xét chọn, đề nghị Hội đồng sáng kiến ngành Giáo dục tỉnh xét công nhận sáng kiến do tập thể, cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị thực hiện.
- Các phòng của Sở; các đơn vị trực thuộc Sở; Phòng Giáo dục và Đào tạo cáchuyện, thành phố hoàn thành và lập hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến gửi về Thư ký Hội đồng Khoa học, sáng kiến ngành Giáo dục tỉnh (Văn phòng Sở) trước ngày 20 tháng 5 hằng năm.
- Hội đồng Sáng kiến ngành Giáo dục tỉnh thẩm định, đánh giá và công bố kết quả công nhận sáng kiến theo quy định tại Quyết định số 71/QĐ-SGDĐT ngày 15/02/2017 của Sở GD&ĐT ban hành Quy định về tổ chức xét duyệt và công nhận sáng kiến ngành GD&ĐT tỉnh Ninh Bình.
Điều 44. Hội đồng sáng kiến các cấp
- Thẩm quyền thành lập Hội đồng
- a) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến của ngành Giáo dục tỉnh.
- b) Hội đồng sáng kiến của ngành Giáo dục huyện, thành phố được thành lập theo hướng dẫn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- c) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến của đơn vị.
- Nhiệm vụ của Hội đồng sáng kiến các cấp có nhiệm vụ xem xét, thẩm định, đánh giá công nhận sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác hoặc áp dụng công nghệ mới. Hội đồng hoạt động theo quy chế do cơ quan thành lập Hội đồng ban hành, phù hợp các quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.
- Thành phần Hội đồng
- a) Những thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến cải tiến hoặc các giải pháp, đề tài trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
- b) Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng có thể mời một số nhà giáo ngoài cơ quan, đơn vị tham gia nhưng chỉ được phát biểu ý kiến, không có quyền biểu quyết tại cuộc họp của Hội đồng.
Chương VII
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG;
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA TẬP THỂ, CÁ NHÂN
Điều 45. Quỹ thi đua, khen thưởng
- Quỹ thi đua, khen thưởng của ngành Giáo dục được hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước.
- Quỹ tiếp nhận các nguồn thu hợp pháp khác cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).
- Quỹ thi đua, khen thưởng của ngành Giáo dục được chi theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thi đua khen thưởng và được chi cho các khoản sau:
– Chi cho in ấn giấy khen, giấy chứng nhận các danh hiệu thi đua, mua khung bằng khen, giấy khen;
– Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo hình thức thi đua, khen thưởng cho các tập thể, cá nhân được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo khen thưởng.
- Nguyên tắc và hình thức chi thưởng:
– Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định được trích từ Quỹ thi đua, khen thưởng của ngành Giáo dục tỉnh và được ghi rõ trong quyết định khen thưởng;
– Trong cùng một thời điểm, cùng một đối tượng nếu vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng cùng cấp thì được nhận tiền thưởng cả danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
– Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất.
– Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua.
– Kinh phí khen thưởng cho các tập thể và cá nhân đạt thành tích trong các cuộc thi, hội thi, hội diễn, giải đấu được trích từ kinh phí tổ chức cuộc thi, hội thi, hội diễn, giải đấu.
– Mức chi khen thưởng cho các tập thể và cá nhân được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tặng giấy khen hoặc tặng thưởng danh hiệu thi đua được thực hiện theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 46. Quyền lợi, trách nhiệm của tập thể, cá nhân được khen thưởng
- Cá nhân được tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng được cấp giấy khen, bằng khen, giấy chứng nhận và tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định; được hưởng các chế độ ưu tiên theo quy định hiện hành.
- Tập thể được tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng được cấp giấy khen, bằng khen, giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định; được lưu giữ, trưng bày hiện vật khen thưởng, được kê khai thành tích trong các văn bản, tài liệu của cơ quan, đơn vị.
- Tập thể, cá nhân được công nhận các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng có trách nhiệm phát huy thành tích đạt được, tiếp tục phấn đấu để đạt danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cao hơn.
Điều 47. Nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân trong thi đua, khen thưởng
- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp cùng cấp tổ chức phát động, chỉ đạo tổ chức triển khai phong trào thi đua trong toàn ngành Giáo dục tỉnh.
- Văn phòng Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và các đơn vị liên quan tham mưu đề xuất Giám đốc Sở về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức, phát động, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua trong ngành Giáo dục tỉnh; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, công tác khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong ngành; giúp Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành Giáo dục tỉnh thẩm định hồ sơ, trình Giám đốc quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét, khen thưởng theo quy định.
- Thủ trưởng các phòng của Sở; các đơn vị thuộc Sở; Phòng Giáo dục và Đào tạo,Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyêncác huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức đoàn thể cùng cấp cụ thể hóa nội dung, tiêu chí, biện pháp tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng điển hình tiên tiến; phát hiện gương người tốt việc tốt, có nhiều đổi mới, sáng tạo trong dạy và học; tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, đột xuất trình Giám đốc Sở khen thưởng, đề nghị khen thưởng kịp thời với hình thức khen thưởng tương xứng với thành tích đạt được và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
- Ban biên tập Trang thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị thường xuyên tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng; nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; đấu tranh các biểu hiện chạy theo thành tích, hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng. Đối với khen thưởng theo năm học thuộc thẩm quyền quyết định cấp tỉnh, cấp Bộ, cấp Nhà nước, Ban biên tập Trang thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo phải công khai đăng tải danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng ít nhất 07 ngày làm việc trước khi nộp hồ sơ về Bộ Giáo dục và Đào tạo, về Ban Thi đua, Khen thưởng – Sở Nội vụ.
- Tập thể, cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải thực hiện đầy đủ, kịp thời các quy định về hồ sơ, thủ tục, thời hạn gửi hồ sơ đề nghị theo quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ.
Chương VIII
XỬ LÝ VI PHẠM; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 48. Xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng
Việc xử lý vi phạm quy định về thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 96, Điều 97 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003 và Điều 78, Điều 79 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định của pháp luật.
Điều 49. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc xử lý giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 98 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003.
Điều 50. Điều khoản thi hành
- Căn cứ các quy định tại quy chế này, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong ngành có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện. Ngoài các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, các quy định trong Quy chế này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong ngành Giáo dục có thể có các hình thức động viên khác nhưng không trái với Luật thi đua, khen thưởng.
- Giao Chánh Văn phòng Sở Giáo dục và Đào tạo giúp Giám đốc hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các tập thể, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Giáo dục và Đào tạo (qua Văn phòng Sở Giáo dục và Đào tạo và qua thư điện tửphongcntt.soninhbinh@moet.edu.vn) để xem xét, giải quyết hoặc điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
Mẫu 1: Báo cáo số liệu thi đua năm học 20……-20……
| ………………………………….
Đơn vị………………….. |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
………, ngày tháng năm 20….
TỜ TRÌNH
Về công tác thi đua, khen thưởng năm học 20……-20……
Đơn vị:…………………………………………………………….
Tổng số: Cán bộ, giáo viên (chuyên viên), người lao động………………
- DANH HIỆU THI ĐUA
- KẾT QUẢ THI ĐUA CỦA ĐƠN VỊ
Đơn vị đề nghị Danh hiệu:………………………………………………..
- KẾT QUẢ THI ĐUA CÁ NHÂN
- Cá nhân đề nghị Danh hiệu Chiến sỹ thi cấp tỉnh
| TT | Họ và tên | Giới tính | Chức vụ | Đạt 3 lần liên tục Chiến sỹ thi đua cơ sở (các năm) | Có đề tài, SK cấp tỉnh | Đạt tỷ lệ % số phiếu của Hội đồng TĐKT |
| 1 | ||||||
| 2 |
- Cá nhân đề nghị Danh hiệu Chiến sỹ thi cơ sở
| TT | Họ và tên | Giới tính | Chức vụ | Đạt tiêu chuẩn LĐTT | Có SK được trường xếp loại | Đạt tỷ lệ % số phiếu của Hội đồng TĐKT |
| 1 | ||||||
| 2 |
- Cá nhân đạt Danh hiệu Lao động tiên tiến
| TT | Họ và tên | Giới tính | Chức vụ | Đạt tỷ lệ % số phiếu của Hội đồng TĐKT | Ghi chú |
| 1 | |||||
| 2 |
- Cá nhân không xếp loại thi đua
| TT | Họ và tên | Giới tính | Chức vụ | Đạt tỷ lệ % số phiếu của Hội đồng TĐKT | Ghi chú |
| 1 | |||||
| 2 |
- HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
- ĐƠN VỊ
Đơn vị đề nghị hình thức khen thưởng:…………………………………..
- CÁ NHÂN
- ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG THÀNH TÍCH CAO
- 1. Huân chương Lao động các hạng (số lượng, họ và tên, chức vụ)
- 2. Bằng khen của Thủ tướng chính phủ (số lượng, họ và tên, chức vụ)
- ĐỀ NGHỊ BỘ GD&ĐT, UBND TỈNH, GIÁM ĐỐC SỞ KHEN THƯỞNG
- 1. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT (số lượng, họ và tên, chức vụ)
- 2. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh (số lượng, họ và tên, chức vụ)
- 3. Giấy khen của Giám đốc Sở GD&ĐT (số lượng, họ và tên, chức vụ)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Mẫu 2. Biên bản họp Hội đồng Thi đua, khen thưởng
Đơn vị …………..…. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
…………………..……. Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…….., ngày tháng năm 20 ……
BIÊN BẢN
HỌP HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG
- Thời gian họp
……………………………………………………………………………………
- Chủ toạ phiên họp và các thành viên (đầy đủ họ tên, chức vụ):
……………………………………………………………………………………
- Nội dung cuộc họp:
…………………………………………………………………………………………………………………..…
- Bỏ phiếu và kết quả kiểm phiếu (số phiếu/tổng số phiếu) của từng trường hợp:
* Tập thể
| TT | Tên tập thể | Số phiếu/ Tổng số phiếu | Tỷ lệ % | Hình thức đề nghị |
| 1 |
* Cá nhân
| TT | Tên cá nhân | Giới tính | Chức vụ | Số phiếu/ Tổng số phiếu | Tỷ lệ
% |
Hình thức đề nghị |
| 1 | ||||||
| 2 |
- Kết luận của Chủ tịch Hội đồng Thi đua, khen thưởng
……………………………………………………………………………………………………………………….
THƯ KÝ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu)
Mẫu 3. Tóm tắt trích ngang thành tích tập thể, cá nhân
* Tập thể
| TT | Tên tập thể | Tóm tắt thành tích nổi bật |
| 1 | ||
| 2 |
* Cá nhân
| TT | Tên cá nhân | Giới tính | Chức vụ | Tóm tắt thành tích nổi bật |
| 1 | ||||
| 2 |
Mẫu 4. Công văn đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”
| UBND TỈNH NINH BÌNH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: ……./TTr-Tên đơn vị |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……, ngày …… tháng …… năm 20….. |
TỜ TRÌNH
Về việc đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”
Kính gửi: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình
Căn cứ Thông tư số 21/2020/TT-BGDĐT ngày 31/7/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục;
Căn cứ vào báo cáo thành tích của các cá nhân;
Đơn vị đã xét chọn và đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo xét, trình Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” cho ……. cá nhân đủ tiêu chuẩn như sau:
- Cá nhân trong ngành Giáo dục, đào tạo: …. người, trong đó:
– Đang làm việc: …….. người;
– Đã nghỉ hưu, nghỉ việc theo chế độ của nhà nước quy định: …… người.
- Cá nhân ngoài ngành Giáo dục, đào tạo: …….người.
- Cá nhân người nước ngoài: …….. người.
(Có danh sách kèm theo)./.
| Nơi nhận:
– Như kính gửi; – Lưu: ….. |
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu) |
DANH SÁCH
Cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”
(Kèm theo Công văn số ……./TTr-Tên đơn vị ngày …../…./20…… của ……)
| TT | Giới tính | Học hàm, học vị (nếu có) | Họ tên | Chức vụ (Không viết tắt) | đơn vị công tác (Không viết tắt) | Số năm công tác trong ngành giáo dục | Đang công tác tại vùng khó khăn |
| 1 | Nam | Giáo sư | Nguyễn Văn A | Giáo viên | Trưởng Tiểu học | 20 | |
| 2 | Nữ | Tiến sỹ | Nguyễn Thị B | Hiệu trưởng | Trường Mầm non | 15 | 5 |
| 3 | … | Nhân viên | |||||
| .. | … |
Mẫu 5. Bản tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” – cá nhân trong ngành Giáo dục
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN
ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC”
- SƠ LƯỢC TIỂU SỬ BẢN THÂN:
Họ và tên: ………………………………………Nam, Nữ……….
Ngày, tháng, năm sinh:…………………………Dân tộc:………..
Nơi ở hiện nay: ……………………………………………………………
Chức vụ và nơi công tác: ………………………………………………….
Ngày nghỉ hưu, nghỉ chế độ: ………………………………………………
Số năm công tác trong ngành Giáo dục: …………………………………..
Số năm công tác tại địa bàn khó khăn: ……………………………………
Kỷ luật, mức kỷ luật (nếu có):
- Ngày ký quyết định kỷ luật: ….………………………………………..
- Ngày ký quyết định xóa kỷ luật:………………………………………..
Tổng số năm được tính để xét tặng Kỷ niệm chương:………………………
- QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC TRONG NGÀNH GIÁO DỤC:
| Thời gian
Từ tháng, năm đến tháng, năm |
Chức vụ, nơi công tác
Ghi rõ: Trường, xã, huyện (quận) (không viết tắt) |
……, ngày …….. tháng …… năm 20…….
Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị Người khai ký
(Ghi rõ họ, tên)
Mẫu 6. Bản tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” – cá nhân ngoài ngành Giáo dục
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN
ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC”
- SƠ LƯỢC TIỂU SỬ BẢN THÂN:
Họ và tên: ………………………………………Nam, Nữ……….
Ngày, tháng, năm sinh:…………………………Dân tộc:………..
Nơi ở hiện nay: ……………………………………………………………
Chức vụ và nơi công tác: ………………………………………………….
- THÀNH TÍCH ĐÓNG GÓP CHO NGÀNH GIÁO DỤC (1)
– ………………………………………………………………………….
– ………………………………………………………………………….
– ………………………………………………………………………….
– ………………………………………………………………………….
– ………………………………………………………………………….
……, ngày …….. tháng …… năm 20……..
Ý kiến của UBND huyện/TP Người khai ký
Hoặc ngành chủ quản (Ghi rõ họ, tên)
(1): Đề nghị nêu bật thành tích của cá nhân không thuộc ngành Giáo dục, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có công lao đóng góp tích cực vào việc xây dựng, phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của đất nước Việt Nam, tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa ngành giáo dục Việt Nam với các nước và tổ chức quốc tế.